TÍNH VỊ

Quả:  vị ngọt, chua, tính hàn.  

Lá:  vị ngọt, chua, cay, tính hàn. 

Cành:  vị đắng, tính bình.

Rễ:  vị hơi đắng, tính hàn.

Nước cây dâu:  vị đắng, tính hàn.

Cây tầm gửi trên cây dâu:  vị đắng, ngọt, tính bình.

Chất nước trong cây dâu:  vị đắng, tính hàn.

Vỏ cây dâu:  vị đắng, tính hàn.

Phần dùng để ăn:  quả

Phần dùng làm thuốc:  lá, rễ, vỏ, cành.

CÔNG DỤNG

Quả:  tư âm dưỡng huyết; bồi bổ gan thận; an thần lợi trí; sinh tân dịch; trị khát, nhuận trường thông tiện; giúp mọc râu, sáng mắt, thính tai; giải độc do rượu; giảm sưng phù.

Rượu dâu:  bồi bổ gan thận.

Lá:  tán nhiệt, làm tiêu nhiệt ở phổi, giúp mát gan; lá dâu sau khi chưng có tác dụng làm sáng mắt, nhuận tràng, trị ho.

Nước lá dâu:  giúp mát gan, sáng mắt; giảm sưng phù; giải độc.

Cây tầm gửi trên cây dâu:  trừ phong thấp, bổ gan thận, bổ gân cốt, dưỡng huyết an thai, lợi tiểu.

Cành:  thanh nhiệt, trừ phong thấp, lợi khớp, tán ứ thông mạch.

Chất nước trong cây dâu:  thanh nhiệt giải độc, cầm máu.

Vỏ rễ, vỏ cây:  trị suyễn, lợi thủy, giảm sưng phù.

Rễ:  thanh nhiệt, an thần, khứ phong thông mạch.

TÁC DỤNG TRỊ BỆNH

Rễ:  trị nhức mỏi gân cốt, đau răng, mắt đỏ, bệnh kinh phong, chấn thương do té ngã, cao huyết áp.

Cách dùng:  20 – 50g, sắc nước uống.

Dùng ngoài da:  nấu nước rửa.

Rượu dâu:  trị thận hư, chứng phù nước, ù tai, bồi bổ ngũ tạng, giúp sáng mắt.

Cách dùng:  mỗi lần dùng khoảng 5 -10ml.

Chất nước trong cây dâu:  trị lở miệng lưỡi, chảy máu do ngoại thương, rắn độc cắn.

Cách dùng:  lấy nước bôi ngoài da.

Nước lá dâu:  trị mắt đỏ; giảm sưng phù, tê liệt; trị rết cắn, mụn nổi toàn thân, bướu nhọt ở cổ.

Cách dùng:  dùng thoa ngoài da hoặc nhỏ vào mắt.

Lá:  trị cao huyết áp, cảm mạo phong nhiệt, nóng trong người, đau đầu, ho, ho do tổn thương ở phổi, yết hầu sưng đau, đổ mồ hôi trộm, viêm màng mắt, mắt đỏ đau gây chảy nước mắt, hoa mắt, chứng đau đầu huyết hư ở sản phụ sau khi sinh hoặc người mới khỏi bệnh, đầu óc choáng váng, da khô sức kém, lượng mỡ cao trong máu, bị thương do vật nhọn.

Cách dùng:  10 – 25g, sắc nước uống.

Dùng ngoài da:  nấu nước rửa hoặc giã đắp.

Vỏ rễ:  trị ho do phế nhiệt, viêm mũi, phù thũng, suyễn do nhiệt, miệng khát, thổ huyết. Vỏ rễ còn có tác dụng lợi tiểu tiêu thũng, hạ huyết áp. Vì vỏ cây có tính hàn nên những người suyễn do hàn không nên dùng.

Cách dùng:  15 – 25g, sắc nước uống.

Dùng ngoài da:  giã vắt lấy nước bôi hoặc nấu nước rửa.

Cành:  trị đau vai, nấm da, viêm khớp, đau lưng, tay chân tê dại, huyết hư, bong gân, đau dạ dày:

Cách dùng:  25 – 50g, sắc nước uống .

Dùng ngoài da:  nấu nước rửa.

Cây tầm gửi trên cây dâu:  trị đau mỏi lưng và đầu gối, yếu gân cốt, động thai.

Quả:  trị chứng choáng váng đầu óc, mắt mờ, mất ngủ, đau bụng, khô họng, suy nhược thần kinh, thiếu máu, huyết hư, ruột khô, táo bón, viêm gan mãn tính, trừ khát, bệnh tràng nhạc (bệnh lao hạch ở hai bên cổ).

Cách dùng:  10 – 25g, sắc nước uống.

Dùng ngoài da:  ngâm nước rửa.

LƯU Ý KHI DÙNG

– Người tỳ vị hư hàn, tiêu chảy, tiêu hóa kém, thận hư không nên dùng.

– Người bị hen phế quản do phế hàn không nên dùng vỏ cây dâu.

THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG

Vitamin A (μg)
B6 (mg)
Carotene(mg)
B3 (mg)
 19
0.07
0.03
0.6
 B1(mg)
C (mg)
B9(μg)
B7(mg)
0.02
22
38
85
 B2 (mg)
E (mg)
B5 (mg)
Năng lượng (Kcal)
 0.05
12.78
0,43
41
3 chất dinh dưỡng chính Protein (g) 1.6  Chất béo (g) 0.4  Cacbohydrate (g) 9.6
Khoáng chất Canxi (mg)
Kali (mg)
Magne (mg)
Selen (μg)
30
150
17
2.31
 Sắt(mg)
Natri(mg)
Kẽm(mg)
Đồng(mg)
0.3
1
1.33
0.07
 Photpho (mg)
Chất xơ (g)
 33
3.3

THÔNG TIN BỔ SUNG

1. Quả dâu tằm có tác dụng tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể, diều tiết sự cân bằng của hệ miễn dịch, giúp tiết nước bọt, giải khát, trị táo bón, thúc đẩy nhu động ruột. Loại quả này rất tốt cho người cao tuổi miệng thường khát, khô, tân huyết hư dẫn dến ruột khô, táo bón.

2. Dâu tằm giúp bổ gan sinh huyết, điều tiết tế bào bạch cầu ở máu ngoại vi và hệ miễn dịch. Thường xuyên dùng dâu tằm có tác dụng chống lão hóa, giúp kéo dài tuổi thọ.

CÁCH LÀM RƯỢU DÂU TẰM:

NGUYÊN LIỆU:  500g dâu tằm (không cần chín kỹ, chỉ cần quả vừa chuyển sang màu đỏ là được), 400g đường cát, 1 lít rượu 35°C.

CÁCH LÀM:  Rửa sạch dâu, để ráo nước rồi cho vào hũ, cho đường và rượu vào, ủ khoảng 45 ngày là có thể dùng. Rượu dâu có tác dụng bồi bổ cơ thể, mỗi lần dùng một lượng thích hợp tùy từng người.

 

CÁC BÀI THUỐC CHỮA BỆNH TỪ DÂU TẰM

NGUYÊN LIỆU CÁCH DÙNG
Mất kinh ở phụ nữ 35g dâu tằm; 25g huyết đằng; 7,5g hoa hồng; rượu vừa đủ dùng. Cho nguyên liệu vào rượu với lượng nước vừa phải, nấu sôi; sáng, tối mỗi buổi 1 lần, dùng khi còn ấm.
Khớp đau do gặp gió 70g dâu tằm tươi, loại chín đen. Cho vào lượng nước vừa đủ sắc uống.
Suy nhược thần kinh 40g dâu tằm, 25g hà thủ ô, 25g cây trinh nữ. Cho 2 chén nước vào nguyên liệu sắc còn 1 chén, gạn lấy nước rồi cho 1 chén rưỡi nước nữa vào sắc lần thứ hai dến khi còn 8 phần thì gạn ra; hòa chung 2 chén nước sắc lại với nhau; sáng, tối mỗi buổi dùng 1 lần.
Tim thận yếu, bệnh mất ngủ 7,5g dâu tằm tươi. Sắc nước uống.
Đổ mồ hôi trộm, hay ra mồ hôi 25g dâu tằm, 20g ngũ vị tử. Sắc nước uống, chia làm 2 lần dùng.
Táo bón 50g dâu tằm. Sắc nước uống, chia làm 2 lần dùng.
Trúng độc rết  75g rễ dâu tằm. Sắc nước uống, hoặc nấu nước ép rễ dâu để giải độc.
Viêm khí quản cấp tính 20g vỏ cây dâu; 20g lá tỳ bà; 12,5g thiên môn đông; 10g lá tía tô; 10g trần bì. Cho tất cả nguyên liệu vào lượng nước vừa đủ sắc uống, chia 2 lần dùng.
Viêm khí quản mãn tính 15g vỏ rễ dâu, 40g khoản đông hoa, 20g bách hợp, 15g hạnh nhân, một ít nước gừng tươi và mật ong. Cho 4 nguyên liệu đầu vào sắc với 1 chén nước lớn, sắc còn nửa chén là dược, rót ra cho nước gừng và mật ong vào dùng.
Viêm thận mãn tính 75g dâu tằm, 40g nho, 50g ý nhân. Cho tất cả nguyên liệu vào sắc nước uống, chia làm 2 lần dùng.
Cấp cứu khi bị trúng nắng 50g lá dâu tằm. Lá dâu rửa sạch, sắc đặc với nước, chia 3 lần dùng.
Gan thận hư dẫn dến suy nhược thần kinh 75g dâu tằm tươi, đường trắng vừa đủ dùng. Cho dâu tằm vào 2 chén nước sắc còn 1 chén, gạn lấy nước, cho đường vào, dùng 2 lần vào buổi sáng và tối.
Sức khỏe còn yếu khi vừa khỏi bệnh 25g dâu tằm. Sắc nước uống thay trà.
Ho  15g vỏ rễ dâu, 15g vỏ rễ cẩu khởi (câu kỷ tử), gạo vừa đủ dùng, 5g cam thảo. Cho tất cả nguyên liệu vào sắc nước uống, chia 2 lần dùng.
Bệnh khi về già  25g cành dâu, 25g quyết minh tử, 25g địa du. Cho các nguyên liệu vào sắc nước uống.