CHỨA CÁC THÀNH PHẦN CÓ TÁC DỤNG PHÒNG CHỐNG SỰ SINH SÔI CỦA CÁC LOẠI VI KHUẨN GÂY BỆNH
TÍNH VỊ
Mơ xanh (mơ chưa chín): vị chua, tính bình.
Mơ trắng (mơ được ngâm qua muối): vị chua, chát, mặn, tính bình.
Ô mai (mơ dược sấy khô): vị chua, tính bình.
Lá mơ: vị chua, tính bình.
Hoa mơ: vị đắng, hơi ngọt, hơi chua, mát.
Hạt mơ: vị chua, tính bình.
Cành mơ: vị hơi đắng, tính bình.
Phần để ăn: quả.
Phần dùng làm thuốc: nhụy hoa, hạt, cành, lá.
CÔNG DỤNG
Mơ xanh: trị ho, sinh tân dịch (tiết nước bọt), làm sạch ruột, trị tiêu chảy.
Hạt mơ: làm thức uống giải khát mùa hè, giúp sáng mắt.
Mơ trắng: trị ho, sinh tân dịch, làm sạch ruột, trị tiêu chảy, tắt tiếng, lở loét, giúp cầm máu.
Cuống mơ: trị khí hư (biểu hiện: ra mồ hôi trộm, hơi thở yếu, da mặt xanh xao, tay chân uể oải).
Ô mai: giúp bổ phổi, trị ho, làm sạch ruột, trị tiêu chảy, cầm máu, sinh tân dịch, trị giun đũa.
Lá mơ: trị tiêu chảy, cầm máu, giải độc.
Rễ mơ: khứ phong hoạt huyết, khai tỳ kiện vị, trị đầy hơi khó tiêu, điều hòa khí huyết.
Nhụy hoa: tốt cho gan và dạ dày, tiêu đờm, làm sảng khoái tinh thần, sáng mắt, an thần, trị mụn rộp.
Hoa mơ: tốt cho gan, giúp sảng khoái tinh thần, thông ruột, sinh tân dịch, tiêu đờm.
Quả mơ: bổ phổi, trị ho, làm sạch ruột, trị tiêu chảy, sinh tân dịch, trị háu nước, trị giun sán.
TÁC DỤNG TRỊ BỆNH
Nhụy hoa: trị bệnh gan, bệnh đường ruột, chán ăn, viêm họng mãn tính, chóng mặt, nổi hạch ở cổ.
Hoa mơ: trị bệnh gan, bệnh đường ruột, tức ngực, nóng khát vào mùa hè, chán ăn, nôn do nghén, nổi hạch ở cổ, lao hạch, đậu mùa.
Cách dùng: 5 -10g, sắc nước uống.
Dùng ngoài da: hoa tươi nghiền nát để đắp.
Nước mơ: trị một số bệnh ở trẻ nhỏ.
Quả mơ: trị ho khan không đờm, viêm họng mãn tính, viêm túi mật, sỏi mật, tiêu chảy không dứt, dạ dày tiết ít axit, thanh nhiệt, trị cảm cúm, viêm phế quản, viêm ruột kết, tiểu đường, ăn không tiêu, trĩ mũi , bệnh bạch bì, nôn mửa, đổ mồ hôi về đêm, nổi mụn nước, sốt rét, lở loét da, chàm, vẩy nến.
Rễ mơ: chữa dạ dày tiết nhiều axit, hệ tiêu hóa không ổn định, tiêu chảy, nổi hạch ở cổ, viêm túi mật, trúng gió, đau khớp, uể oải, trị ho, sưng gan.
Cách dùng: 15 – 25g, sắc nước uống.
Dùng ngoài da: nghiền thành bột đắp.
Lá mơ: trị dịch tả, tiêu chảy, trị lỵ, nứt nẻ tay chân, kinh nguyệt không dứt.
Cách dùng: 10 – 20g, sắc đặc uống.
Dùng ngoài da: hấp nóng dể chườm.
Hạt mơ: trị viêm phổi, viêm màng phổi, suy nhược thần kinh, bệnh sán lá, bệnh tả do nhiệt, nóng trong người, mắt mờ.
Cách dùng: 2,5 – 10g, sắc nước uống.
Dùng ngoài da: nghiền nát bôi ngoài da.
Mơ xanh: trị sưng tấy, đau họng, các bệnh về dường họng, chứng háu nước, đau nhức cơ bắp, kiết lỵ.
Cách dùng: 10 -15g, sắc nước uống hoặc ngậm trong miệng.
Dùng ngoài da: ngâm rượu dể bôi.
Mơ trắng: trị đau sưng họng, nôn mửa do háu nước, tiêu chảy lâu ngày, sưng đau do tê liệt; giúp mau lành vết thương ngoài da.
Cách dùng: 10 -15g, sắc với nước uống hoặc ngậm trong miệng.
Dùng ngoài da: dùng dể súc miệng, nghiền nát dể bôi, hoặc nướng kỹ rồi nghiền thành bột bôi.
Ô mai: trị ho lâu không dứt, tiêu chảy nhiều ngày, tiêu tiểu ra máu, nứt nẻ tay chân, háu nước, ghẻ lở nổi hạch, đau bụng do giun đũa.
Cách dùng: 5 -20g, sắc nước uống.
Dùng ngoài da: nướng kỹ rồi nghiền thành bột để bôi hoặc rắc lên chỗ ghẻ lở.
Cành mơ: trị sẩy thai ở phụ nữ.
Cách dùng: 15 -25g, sắc nước uống.
LƯU Ý KHI DÙNG
– Nên ngưng dùng mơ nếu thấy phát sinh tác dụng phụ.
– Không nên ăn quả mơ quá nhiều vì sẽ hại răng, hại tỳ vị do mơ có tính chua.
– Hạn chế dùng mơ đối với người mắc chứng mất ngủ.
– Người bị lở loét dạ dày hay dạ dày tiết nhiều axit nên kiêng dùng quả mơ.
THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG
Vitamin | A (μg) B6 (mg) B7 (Mg) B9 (μg) B 3 (mg) |
7 0.05 19 26 0.3 |
B1 (mg) C (mg) Carotene (mg) B5 (mg) |
0.01 9 0.04 0.3 |
B2 (mg) E (mg) Năng lượng (Kcal) |
0.05 0.81 28 |
3 chất dinh dưỡng chính | Protein (g) | 0.8 | Chất béo (g) | 0.2 | Cacbohydrate (g) | 5.7 |
Khoáng chất | Canxi (mg Kali (mg) Mg (mg) Se (Mg) |
14 149 10 0.31 |
Sắt (mg) Natri (mg) Kẽm (mg) Đồng (mg) |
l 0.7 0.14 0.02 |
Phốt pho (mg
Chất xơ (g) |
8
1 |
THÔNG TIN BỔ SUNG
- Quả mơ và nước mơ chứa nhiều kali, ăn vào giúp lợi tiểu. Quả mơ chứa các chất hữu cơ như axit citric giúp kích thích dạ dày, làm tăng hoạt tính tổ chức tế bào, giúp dạ dày tiết thêm nhiều axit, có tác dụng ngăn chặn sự sinh sôi của vi khuẩn.
- Ô mai dược chế biến từ quả mơ còn xanh, khi hấp thụ vào cơ thể có tác dụng thu nhỏ túi mật, thúc đẩy quá trình bài tiết mật, chống lại sự dị ứng protein. Ô mai còn có tác dụng trong việc trị khuẩn kiết lỵ, vết thương đang làm mủ, khuẩn thương hàn, khuẩn lao hạch, phẩy khuẩn gây dịch tả và các loại nấm ngoài da.
CÁCH NGÂM RƯỢU MƠ
NGUYÊN LIỆU: 1kg mơ xanh, 0,75kg đường phèn, 3 chai rượu nếp.
CÁCH DÙNG: rửa mơ rồi dùng vải lau sạch, để mơ ráo rồi bỏ vào chai, rắc đường, cho rượu vào ngâm, để khoảng 1 tháng là có thể lấy ra dùng.
CÔNG DỤNG: giúp cơ thể khỏe khoắn, nhuận tràng, lợi tiểu, giải nhiệt, trị ho, uống trước khi ăn giúp kích thích dịch vị, sau khi ăn giúp hỗ trợ tiêu hóa.
CÁC BÀI THUỐC CHỮA BỆNH TỪ MƠ
NGUYÊN LIỆU | CÁCH DÙNG | |
Bệnh chàm | 5 quả mơ tươi, 50g ngũ bội tử. | Nghiền nát mơ, sau đó cho cùng ngũ bội tử sắc với nước để rửa vết chàm. |
Lở loét tay chân | 6 quả mơ tươi, 50g vỏ thạch lựu. | Nghiền nát mơ, cho vỏ thạch lựu vào rồi sắc với nước rửa vết lở, mỗi ngày vài lần. |
Vật lạ đâm vào da thịt, khó lấy ra | 1 quả mơ chua. | Mơ bỏ hạt, dùng phần thịt mơ bôi vào vết thương, mỗi ngày bôi 1 lần. |
Dạ dày thiếu axit, chán ăn | 2 quả mơ tươi, một ít đường trắng. | Nghiền nát mơ, cho đường trắng vào, hòa nước nóng uống. |
Viêm túi mật | Cách 1:8 quả ô mai, 50g kim tiền thảo (còn có tên là mắt trâu, vảy rồng), 50g ngũ vị tử. Cách 2: 100g rễ cây mơ lâu năm. |
Cách 1: Cho tất cả nguyên liệu vào sắc với nước, chia ra dùng trong ngày. Cách 2: Rửa sạch rễ mơ, sắc với nước chia ra uống vài lần. Cũng có thể cho thêm 25g điền tạo giác (còn gọi là cây rút dại, cây rút nước) vào sắc chung. |
Hệ tiêu hóa không ổn định vào mùa hè, nôn mửa, tiêu chảy | 300g mơ xanh, 1500 ml rượu nếp. | Ngâm mơ với rượu nếp khoảng 45 ngày, sau đó lấy ra dùng, mỗi lần 30 ml. |
Bệnh bạch biến | 75g thịt ô mai, 75g bổ cốt chỉ, rượu đế vừa dùng. | Cho tất cả nguyên liệu vào ngâm khoảng nửa tháng là có thể lấy ra thoa lên da. |
Nhức răng do nhiệt | 1 – 2 quả mơ ngâm muối. | Ngậm trong miệng (nhổ nước bọt), mỗi ngày 4 lần. |
Khuẩn lỵ | 25g ô mai (nghiền nát), 15g rễ lau. | Ô mai nghiền nát, thêm 1 chén nước, dùng lửa nhỏ sắc còn 1/2 chén, dùng mỗi ngày 2 lần (sáng – tối). |
Băng huyết ở phụ nữ | Ô mai lượng vừa đủ. | Nướng cháy rồi nghiền thành bột, sau đó đem nấu lên để uống. |
Nổi mụn nước | Ô mai lượng vừa đủ, một ít giấm, một ít nước muối. | Giã nát mơ, thêm giấm, trộn với nước muối, sau đó đắp lên vết thương có thể làm cho mụn nước nhanh xẹp. |
Tỳ vị hư nhược, buồn nôn, chán ăn | Ô mai, đường phèn lượng vừa đủ. | Sắc với lượng nước vừa đủ, uống thay trà. |
Ung thư vòm họng | Ô mai, 1/3 cốc giấm, 1/3 cốc mật ong, 1/3 cốc nước lạnh. | Pha nguyên liệu làm thức uống lạnh, dùng thường xuyên sẽ thấy hiệu quả rõ rệt. |
Nôn mửa | 15g hoa mơ. | Rửa sạch, pha với nước nóng làm trà để uống. |
Cổ bị nghẹn, gan tụ khí, đáy hơi khó tiêu, loét tá tràng | 6g hoa mơ trắng, 2 quả quýt phơi khô. | Cho nguyên liệu vào sắc với nước uống. |